Rừng đặc dụng là gì không phải ai cũng biết đến. Để hiểu rõ hơn về loại rừng này, từ đó có ý thức bảo vệ tốt hơn, hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.
Rừng đặc dụng là gì?
Rừng đặc dụng được hiểu là loại rừng thành lập ra nhằm bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, bảo vệ nguồn gen của sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học và bảo vệ danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa. Đồng thời, rừng đặc dụng còn là nơi nghỉ ngơi du lịch kết hợp với việc phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái của rừng.
Rừng đặc dụng bao gồm: vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và khu rừng văn hóa – lịch sử – môi trường.
Vườn quốc gia
Đây là vùng đất tự nhiên được hình thành để bảo vệ một hoặc nhiều hệ sinh thái. Nó cần đáp ứng được những yêu cầu dưới đây:
- Phải là vùng đất tự nhiên gồm mẫu chuẩn của hệ sinh thái cơ bản còn nguyên vẹn hoặc con người chưa hoặc ít tác động hoặc là những khu rừng có giá trị cao về văn hóa và du lịch.
- Có diện tích đủ rộng chứa được một hoặc nhiều hệ sinh thái, không bị thay đổi do các tác động xấu của con người.
- Giao thông phải tương đối thuận lợi.
- Tỷ lệ diện tích hệ sinh thái cần bảo tồn tử 70% trở lên.
Khu bảo tồn thiên nhiên
Còn được gọi với tên là khu bảo toàn loài sinh cảnh và khu dự trữ tự nhiên. Đây là vùng đất tự nhiên được thành lập với mục đích bảo vệ diễn thế tự nhiên. Khu bảo tồn thiên nhiên cần đáp ứng được những yêu cầu dưới đây:
- Là vùng đất tự nhiên, có dự trữ tài nguyên thiên nhiên rất lớn, đặc biệt có giá trị đa dạng sinh học cao.
- Có những loài động vật hoang dã quý hiếm hoặc là nơi có những loài động thực vật đặ hữu.
- Là nơi có giá trị cao về giáo dục, khoa học và du lịch.
- Có diện tích đủ rộng để chứa một hoặc nhiều hệ sinh thái và tỷ lệ cần bảo tồn >70%.
Khu rừng văn hóa – lịch sử – môi trường
Đây là khu vực có một hoặc nhiều cảnh quan mang giá trị văn hóa, lịch sử. Được lập ra nhằm mục đích phục vụ những hoạt động văn hóa, du lịch hoặc nghiên cứu, gồm:
- Những khu vực có di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hàng trong nước và thế giới.
- Khu vụ có những thắng cảnh ở ven biển, hải đảo hoặc đất liền.
Nguyên tắc bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng
- Bảo đảm sự phát triển tự nhiên của rừng đặc dụng. Đồng thời phải bảo tồn được sự đa dạng sinh học và cảnh quan của rừng.
- Mọi hoạt động của rừng đặc dụng phải được sự đồng ý của chủ rừng. Tuyệt đối tuân theo quy chế quản lý rừng.
- Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên cần xác định số phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, số phân khu phục hồi sinh thái, cũng như số phân khu hành chính dịch vụ. Đây là ba phân khu chính của rừng đặc dụng. Ngoài ra, còn có vùng đệm.
Những phân khu của rừng đặc dụng
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
Đây là phân khu được bảo đảo nguyên vẹn. Đồng thời được quản lý bảo vệ nghiêm ngặt với mục đích theo dõi các diễn biến tự nhiên. Phân khu này nghiêm cấm tất cả các hành vi tác động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của rừng.
Phân khu phục hồi sinh thái
Đây là khu vực được bảo vệ và quản lý chặt chẽ. Mục đích nhằm phục hồi và tái sinh tự nhiên rừng. Phân khu này cũng cấm mọi hành vi tác động xấu làm thay đổi đến cảnh quan thiên nhiên của rừng tự nhiên.
Phân khu hành chính và dịch vụ
Khu vực này là nơi làm việc, sinh hoạt của ban quản lý rừng đặc dụng. Đây cũng là nơi có những cơ sở thí nghiệm, khu thăm quan, giải trí cho khách viếng thăm và ban quản lý.
Vùng đệm rừng đặc dụng
Đây là diện tích vùng đất, vùng rừng hoặc vùng đất có mặt nước nằm sát với ranh giới của rừng đặc dụng. Vùng đệm đóng vai trò ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm hại tới rừng đặc dụng.